Xét nghiệm truy tìm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội |
Viết bởi Administrator |
Thứ sáu, 02 Tháng 10 2015 15:35 |
Xét nghiệm là đi tìm kháng nguyên trong máu để truy tìm dấu ấn ung thư và bệnh xã hội là một Kỹ thuật Xét nghiệm hữu ích giúp tăng khả năng chẩn đoán ung thư an toàn, không xâm lấn, dễ thực hiện.Xét nghiệm được thực hiện theo phương pháp nào? Xét nghiệm tìm kháng nguyên trong máu, nếu có kháng nguyên trong huyết thanh thì hình thành phức hợp kháng nguyên – kháng thể, phức hợp này sẽ được phát hiện nhờ các chất phát tín hiệu là các chất huỳnh quang. Xét nghiệm phát hiện được ở nồng độ thấp, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, xấp xỉ 100%. Dấu ấn ung thư là gì?
Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu. Xét nghiệm CEA là một thành phần của màng nhày đại trực tràng. Tăng trong K đường tiêu hoá như: K thực quản, dạ dày, gan, tuỵ, đại trực tràng, vú, buồng trứng, cổ tử cung, tuyến giáp. Có thể tăng không nhiều trong polyp đại tràng, viêm ruột non, viêm tuỵ, suy thận mạn. AFP huyết tương tăng trong K tế bào gan nguyên phát, K tế bào mầm (tinh hoàn). Giá trị chính của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu. PSA huyết tương tăng trong K tuyến tiền liệt; có thể tăng trong u phì đại, viêm tuyến tiền liệt. PSA có giá trị trong tầm soát K tuyến tiền liệt, thường được sử dụng kết hợp với chụp trực tràng, siêu âm và sinh thiết (biopsy) ở những đàn ông trên 50 tuổi. CA 125 huyết tương tăng trong K buồng trứng, K cổ tử cung; có thể tăng trong các bệnh lý thanh dịch như cổ trướng, viêm màng tim, viêm màng phổi, viêm màng bụng,...CA 125 có vai trò chủ yếu trong chẩn đoán K buồng trứng, đánh giá sự thành công của điều trị và theo dõi tiến trình của bệnh. CA 15-3 huyết tương tăng trong K vú, có thể tăng trong u vú lành tính, viêm gan, viêm tuỵ. CA 15-3 là một marker hữu ích để theo dõi tiến trình bệnh ở bệnh nhân K vú di căn. Xét nghiệm này không phù hợp cho việc chẩn đoán vì độ nhạy quá thấp khi K vú chưa có di căn. CA 72-4 huyết tương tăng trong K dạ dày, có thể tăng trong xơ gan, viêm tuỵ, viêm phổi, thấp khớp được sử dụng để theo dõi và hiệu quả điều trị K dạ dày. CA 19-9 huyết tương tăng trong các K đường tiêu hoá như K gan (thể cholangiom), đường mật, dạ dày, tuỵ và đại trực tràng. CA 19-9 huyết tương cũng có thể tăng trong viêm gan, viêm tuỵ, đái tháo đường, xơ gan, tắc mật. Vai trò chủ yếu của CA 19-9 là phát hiện sớm sự tái phát và theo dõi hiệu quả điều trị các K đường tiêu hoá như nêu trên. CT là một hormon peptid được bài tiết bởi tế bào parafolliculaar C của tuyến giáp. CT đặc hiệu cho chẩn đoán và theo dõi ung thư vùng tuỷ tuyến giáp (C-cell carcinoma). CT huyết tương tăng trong K tuyến giáp; có thể tăng trong suy thận mạn, bệnh Paget. TG huyết tương tăng trong K tuyến giáp, có thể tăng trong u lành tuyến giáp. β2-M huyết tương tăng trong K hệ lympho như: U lympho (lymphoma) hoặc đa u tuỷ xương (multiple myeloma), U lympho Hodgkin (Hodgkin lymphoma), U lympho không Hodgkin (No-Hodgkin lymphoma). β2-M huyết tương cũng tăng trong nhiễm khuẩn, một số bệnh miễn dịch nhất định. Vì β2-M bài tiết chủ yếu theo đường thận nên nồng độ của nó trong huyết tương và nước tiểu có thể thay đổi theo bệnh lý của cầu hoặc ống thận. β-hCG được sử dụng để chẩn đoán, theo dõi hiệu quả điều trị u tế bào mầm nhau thai và tinh hoàn, cũng được sử dụng chẩn đoán u tế bào mầm ngoài sinh dục. β-hCG và hCG huyết tương tăng trong K tế bào mầm như K tinh hoàn ở nam và K nhau thai (choriocarcinoma) ở nữ; trong quá trình thai nghén bình thường, chửa trứng hoặc dùng thuốc chống co giật, an thần, chống Parkinson SCC không phù hợp cho mục đích tầm soát ung thư tế bào vẩy vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp. Tuy nhiên, SCC có thể được sử dụng để theo dõi tiến trình bệnh và đánh giá đáp ứng điều trị K tế bào vẩy (K cổ tử cung, thực quản) nguyên phát và tái phát. SCC huyết tương cũng có thể tăng trong tắc nghẽn phổi, hen. MCA hữu ích cho theo dõi di căn ở bệnh nhân ung thư vú. MCA không sử dụng cho chẩn đoán hoặc tầm soát K vú vì độ nhạy và độ đặc hiệu thấp. MCA huyết tương cũng có thể tăng trong bệnh tuyến vú lành tính, khi có thai hoặc bệnh gan mật. MSA huyết tương tăng theo giai đoạn của ung thư vú, được sử dụng để theo dõi diễn biến của bệnh và đánh giá đáp ứng đối với điều trị bằng hormon và hoá trị liệu. MSA huyết tương cũng tăng trong các ung thư khác như K phổi, K đại tràng, K tuỵ, K tuyến (adenocarcinogen),...MSA huyết tương cũng tăng nhẹ trong u vú lành tính. CYFRA 21-1 huyết tương tăng trong K phổi (tế bào không nhỏ), bàng quang (dấu ấn lựa chọn 2). CYFRA 21-1 được sử dụng để chẩn đoán đánh giá đáp ứng điều trị và theo dõi diễn biến của K phổi tế bào nhỏ; nó cũng được sử dụng để theo dõi diễn biến K bàng quang. CYFRA 21-1 huyết tương cũng có thể tăng trong một số bệnh phổi, thận. Opiate: thuốc phiện, heroin, morphin, codein dùng trong chẩn đoán, theo dõi nghiện ma tuý. Soi dịch âm đạo: Tìm trichomonas, nấm, vi khuẩn, Gardnerella vaginalis. Giang mai (các kỹ thuật: RPR, TPHA, VDRL):Sử dụng để chẩn đoán nhiễm xoắn khuẩn, bệnh giang mai.
Địa chỉ Đào tạo Kỹ thuật viên Xét nghiệm theo chuẩn Bộ Y tế: Click vào đây để Đăng ký tuyển sinh Trực tuyến
Trường Trung Cấp Y Khoa Pasteur Thái Nguyên: Ngõ 233 Đường Quang Trung – Tổ 8 Phường Tân Thịnh – TP Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Điện thoại tư vấn: 0280.6556.333.
Trường Trung cấp Y khoa Pasteur Hà Nội: Số 101 Tô Vĩnh Diện – Khương Trung – Quận Thanh Xuân – TP.Hà Nội. (Gần Cầu Vượt Ngã Tư Sở. Điện thoại tư vấn: 04.6296.6296 – 09.8259.8259 Thí sinh có thể chọn lớp học trong hoặc ngoài giờ hành chính, lớp học cuối tuần Thứ 7 & CN.
|